Hỏi bất kì người phụ nữ nào có lẽ không ai lại không biết tới ung thư vú, căn bệnh đang quá phổ biến hiện nay. Trong khi tỉ lệ ung thư vú ở nam giới thấp hơn thì ở phụ nữ đây là loại ung thư phổ biến thứ 2 và tỉ lệ tử vong cao thứ 2 sau ung thư phổi.
Nguyên nhân
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới ung thư vú bao gồm:
Di truyền học
Lịch sử gia đình
Chủng tộc
Một số loại thuốc gây biến chứng
Tuổi tác
Sử dụng thuốc ngừa thai
Sử dụng liệu pháp thay thế hormone
Béo phì
Thiếu tập thể dục
Do chế độ ăn uống nói chung cũng như một số thực phẩm nhất định gây ra
Kiểm soát rủi ro
Trong khi bạn không thể kiểm soát nhiều yếu tố rủi ro làm gia tăng ung thư vú nhưng bạn có thể thay đổi hành vi làm tăng rủi ro.
Tập thể dục đều đặn
Duy trì căn nặng hơp lý
Ăn chế độ ăn nhiều thực vật có chứa một lượng lớn dinh dưỡng có khả năng chống lại ung thư.
Tìm hiểu kĩ thông tin trước khi quyết định dùng thuốc hoặc sử dụng liệu pháp thay thế hormone
Những loại thực phẩm làm tăng nguy cơ ung thư vú
Dưới đây là 5 loại thực phẩm hàng đầu làm tăng nguy cơ ung thư vú mà bạn cần tránh
1. Đường
Một nghiên cứu khoa học đăng trên tạp chí dinh dưỡng lâm sàng của Mỹ cho thấy mối tương quan giữa việc ăn những thực phẩm có chỉ số đường huyết cao ( high glycemic) và ung thư vú.
Đường chỉ là một trong nhiều thực phẩm có chỉ số glycemic cao, bao gồm bánh kẹo, mì ống, cơm và các loại carbohydrate tinh chế khác.
Thực phẩm với chỉ số glycemic cao có ảnh hưởng đáng kể đến lượng đường trong máu.
Khi lượng đường trong máu tăng cơ thể sẽ giải phóng insulin.
Khi insulin trong máu cao nó cũng làm tăng mức độ giải phóng estrogen tự do. Hơn nữa, mô vú ( cả ung thư và bình thường) có chứa thụ thể insulin. Khi insulin hoặc estrogen kết hợp với những thụ thể này nó sẽ gây ra sự phân chia tế bào và đây là điều thảm họa cho ung thư vú.
Một số loại thực vật được xem là có chỉ số đường huyết cao nhưng nó cũng chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng và có thể ăn ở mức độ vừa phải khi kết hợp với các loại thực phẩm khác có chỉ số đường huyết thấp.
Điểm mấu chốt: giảm tối đa lượng carb tinh chế và đường.
2. Thịt nướng.
Thịt nướng là món khoái khẩu và được nhiều người ưa chuộng. Nhưng một số protein động vật khi gặp nhiệt độ cao có thể làm tăng sự phát triển của các amin dị vòng ( HACs) nguyên nhân gây ung thư.
Thịt gà, bò, heo, cá hồi, bánh hamburger đều là những đối tượng chính của nghiên cứu. Chiên nướng ở nhiệt dộ cao đều làm tăng HCA trong thịt.
Viện nghiên cứu Ung Thư Hoa Kì báo cáo việc tiêu thụ thịt đỏ làm tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng và ung thư vú.
Hút thuốc cũng làm tăng nguy cơ ung thư.
Điểm mấu chốt: thỉnh thoảng mới ăn thịt và nấu tới một nhiệt độ an toàn để tiêu diệt vi khuẩn.
3. Thịt có hàm lượng chất béo cao
Chế độ ăn nhiều chất béo làm tăng mức estrogen và prolactin, điều này có thể làm tăng các loại ung thư liên quan tới hooc môn như ung thư vú và ung thư nội mạc tử cung.
Các sản phẩm động vật không chỉ giàu chất béo nói chung mà còn có chất béo bão hòa làm tăng cholesterol rất có hại cho sức khỏe.
Điểm mấu chốt.
Bạn cần một ít chất béo trong chế độ ăn nên hãy lấy từ bơ, hạt và các loại thực phẩm khác. Cắt giảm các sản phẩm động vật tới mức tối thiểu.
Tránh hoàn toàn các sản phẩm động vật có mỡ nhiều như thịt xông khói, kem.
4. Sữa
Để tối đa hóa lượng sữa các nông dân cũng tận dụng triệt để các loại hormone, thuốc để gia tăng sữa từ vật nuôi. Một trong những chất này là rBGH thường được sử dụng trong bò sữa ở Mỹ.
Sữa bò có liên quan tới rBGH thường có hàm lượng hormone IGF-1 cao. Hormone này có mặt tự nhiên trong con người và nó làm thay đổi, phân chia tế bào.
Các nghiên cứu đã liên kết việc gia tăng IGF-1 làm tăng nguy cơ ung thư vú.
Điểm mấu chốt: bỏ qua sữa, thay vào bằng sữa hạt như hạnh nhân.
5. Chất làm ngọt nhân tạo.
Chất làm ngọt nhân tạo mặc dù được FDA chấp thuận nhưng có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú. Các chất này làm tăng sự kích thích insulin khi ăn vào.
Điểm mấu chốt: ăn trái cây, uống nước và tránh những chất làm ngọt nhân tạo.
Những thực phẩm giúp giảm nguy cơ ung thư vú.
1. Bông cải xanh
Loại rau nay có hàm lượng carbinol indole-3 ( I3C) cao, là chất chống ung thư mạnh mẽ. IC3 cũng làm cân bằng estrogen, giảm nguy cơ phát triển ung thư vú.
2. Cải bắp đỏ
Nó cũng chứa IC3, vitamin A và falavonoid anthocyanadin ( làm bắp cải màu đỏ). Tất cả đều có khả năng làm giảm nguy cơ ung thư.
3. Hạt chia
Hạt chia có hàm lượng axit omega 3 cao và nhiều chất chống oxy hóa. Các nghiên cứu tại trung tâm ungthuw Fred Hutchinson của Seattle cho thấy khẩu phần ăn nhiều axit béo omega 3 có thể làm giảm nguy cơ ung thu vú.
4. Nấm hương
Nấm hương giúp tăng cường sức khỏe hệ miễn dịch và giảm nguy cơ phát triển một số loại ung thư bao gồm ung thư vú.
Các nhà khoa học đã chiết xuất được chất Lentinan và sinh khối sợi nấm hương (Lentinula edodes mycelium – LEM) từ nấm hương. Đây là 2 sản phẩm chính tạo nên tác dụng dược lý của loại nấm này.
Một nghiên cứu tại Nhật cho thấy, những bệnh nhân ung thư đang hóa trị nếu dùng thêm Lentinan thì hiệu quả hóa trị sẽ tăng lên, khả năng sống sót cao hơn và sự tiến triển của ung thư sẽ bị kìm hãm.
Vì vậy ở Nhật, Lentinan đã được chấp nhận như một liệu pháp phụ trợ trong tiến trình dùng hóa trị liệu.
5. Nghệ
Nghệ có chứa curcumin một chất chống oxy hóa mạnh mẽ có tác dụng chống lại ung thư.